DÙNG VI BẰNG ĐỂ XÁC NHẬN MUA BÁN HAY ĐỂ ĐI KIỆN?

Thứ ba - 29/12/2020 09:15
Để giải đáp câu hỏi này, bài viết dưới đây Chúng tôi sẽ nêu cụ thể các quy định của pháp luật như: vi bằng là gì; ai có đủ chức năng, thẩm quyền lập vi bằng; các trường hợp nên, không được lập vi bằng; giá trị pháp lý của vi bằng….để tránh các trường hợp theo quy định của pháp luật các tài liệu chứng cứ phải được lập vi bằng mới có giá trị pháp lý nhưng lại không được lập vi bằng, hoặc tránh các trường hợp hiểu sai về “chức năng” của vi bằng dẫn đến bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân…
Vi bằng
Vi bằng

• Vi bằng là gì?

Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định 08/2020:

“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.

• Ai có đủ chức năng, thẩm quyền lập vi bằng?

“Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan” (Khoản 1 điều 2 nghị định 08/2020).

• Mục đích của lập vi bằng là gì?

– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020..

– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Và VI BẰNG KHÔNG THỂ THAY THẾ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG, VĂN BẢN CHỨNG THỰC, VĂN BẢN HÀNH CHÍNH KHÁC.

• Các trường hợp nào nên lập vi bằng?

+ Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình;

+ Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê nhà; Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà.

+ Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm;

+ Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật;

+ Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế;

+ Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại;

+ Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng;

+ Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;

+ Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông;

+ Xác nhận mức độ ô nhiễm;

+ Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình;

+ Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu;

+ Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…

+ Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp;

+ Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;

+ Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện;

+ Xác nhận các sự kiện pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

• Các trường hợp nào không được lập vi bằng:

– Các trường hợp:

+ Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

+ Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.

+ Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

+ Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

+ Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (điều 37 nghị định 08/2020).

Công ty Chúng tôi, với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình,…luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ bạn đọc nếu đang gặp khó khăn, vướng mắc về mặt pháp lý.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Đăng kí tư vấn


Tư vấn

Kiến thức pháp luật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây